Top latest Five mật kỳ đà chữa bệnh động kinh Urban news

Trang web tridongkinh.com cung cấp cho bạn thông tin hữu ích và chia sẻ những kinh nghiệm thực tế để phòng ngừa và điều trị động kinh, tăng động hiệu quả.

Sự gián đoạn trong hệ thống thần kinh tự chủ, dẫn đến nhiệt độ kém và điều tiết mồ hôi

Trong phạm vi bài viết này tôi xin giới thiệu phương pháp chữa bệnh động kinh bằng vỏ bưởi (Cam phao) một phương pháp chữa bệnh động kinh đơn giản mà Helloệu quả.

Rất nhiều trường hợp sử dụng thuốc chống động kinh một thời gian nhưng cơn lại tái phát nhiều hơn sau vài năm điều trị, nguyên nhân có thể do nhờn thuốc hoặc những thay đổi về lối sống sinh hoạt, chế độ ăn uống và tâm lý người bệnh có sự thay đổi trong thời gian gần đây.

Mật kỳ đà Mật kỳ đà là vị thuốc được lưu truyền rộng rãi trong dân gian với những tác dụng tuyệt vời như giúp giải độc, chữa chứng co giật, co thắt ở trẻ nhỏ.

Một trường hợp điển hình về điều trị bệnh động kinh sau sốt cao co giật và động kinh trong giấc ngủ là của con trai chị Ka Nhèm (ở huyện Di Linh, huyện Lâm Đồng, SĐT: 0342 075 465). Chị chia sẻ:

Những người uống thuốc topiramate nên nhận thức được những rủi ro sau đây: Tránh các hoạt động đòi hỏi sự tỉnh táo và phối hợp cho đến khi hết các buồn ngủ; Topiramate có thể gây ra cận thị tạm thời: Thuốc có thể làm giảm Helloệu quả của thuốc tránh thai có chứa estrogen.

Dieu tri theo nguyen nhan (neu co the xac dinh duoc); Ket hop thuoc va dieu tri toan dien; Lua chon thuoc khang dong kinh phu hop voi tung loai con, phan lon chi dung mot loai thuoc, thuoc uong la chu yeu; Lieu luong thuoc phu hop voi phuong thuc dieu tri (don tri lieu hoac da tri lieu), tuoi va trong luong co the benh nhan; Thuoc dieu tri phai duoc dung lien tuc dangle ngay, khong duoc ngung thuoc dot ngot; Phai theo doi phan ung doc hai va tac dung phu cua thuoc.

Thận trọng khi dùng lamotrigine ở người suy thận giai đoạn cuối; Người bị suy gan cần giảm liều thuốc.

Động kinh (dân gian gọi là giật kinh phong) là một bệnh mạn tính với những biểu Helloện đặc trưng là các cơn co cứng, co giật, mất ý thức tạm thời. Bệnh có thể gặp ở mọi đối tượng nhưng thường xuất hiện ở trẻ em từ sơ sinh cho đến 12 tuổi và người lớn trên 65.

Trong những phương thuốc này có chứa những loại thảo dược được nghiên cứu có tác dụng an thần, trấn kinh và giảm co giật rất Helloệu quả, bảo vệ não bộ khỏi những thương tổn từ cơn co giật, thúc đẩy quá trình hồi phục vận động, giảm mệt mỏi sau cơn.

Trong một số ít trường hợp, phẫu thuật cho bệnh động kinh có thể gây ra các biến chứng, chẳng hạn như sự thay đổi vĩnh viễn các khả năng nhận thức.

Ða co thong bao ve suy gan dan den tu vong o tre so sinh va tre nho khi nguoi me dung valproat trong luc mang thai; Thoi ky cho con bu: Valproat co tiet vao sua. Nong do o sua bang 1 - ten% nong do trong huyet thanh.Nguoi ta chua biet co tac hai gi xay ra cho tre bu.Tuy nhien, nen ngung cho bu khi me dung valproat.

› Các thực phẩm thiết yếu dành cho người bệnh động kinh khi lên cơn cơ giật
Kỳ đà là loài động vật quý hiếm có trong Sách đỏ, từ lâu dân gian đã dùng Mật kỳ đà làm dược liệu để điều trị bệnh trong Đông y. Với sự đa dạng trong thành phần và tác dụng dược lý mà vị thuốc này có thể bồi bổ sức khỏe, trị hen suyễn... hiệu quả.

1. Đôi nét về loài kỳ đà
Tên gọi khác: Kỳ đà vằn, kỳ đà mốc, kỳ đà nước...

Tên khoa học: Varanus salvator Laurenti

Họ khoa học: Kỳ đà (Varanus)

2. Đặc điểm sinh trưởng
Phân bố ở Đông Nam Á, châu Đại dương, châu Phi. Ở Việt Nam, loài này có ở rừng núi, biên giới phía bắc qua Tây Nguyên, đến vùng biển Cà Mau.

Thuộc loài bò sát cỡ lớn, thân dài tới 2m, kể cả đuôi, phủ vảy nhỏ. Đầu nhỏ, mõm dài nhọn, cổ to, lưỡi chẻ đôi ở đầu như lưỡi rắn. Chân có móng sắt, đuôi dài, dẹt và thuôn nhọn, xen kẽ những vòng vàng và đen. Sống lưng và đuôi nổi rõ. Da màu xám, xanh và vàng.

Mỗi lần đẻ 15-20 trứng trong hốc cây hay hốc bờ sông, có thể ăn được, bổ dưỡng. Tuy nhiên, số trứng có khả năng nở thành con chỉ khoảng 35%.

Sống trên mặt đất, vách đá, hang hốc gần sông suối, bơi lặn và leo trèo giỏi, bám vào vách đá rất chắc. Thức ăn gồm cá, trứng chim, động vật thân mềm...

Lột xác vào thời gian từ tháng 8 đến tháng 18 của tuổi, sau khi thay da, loài động vật này sẽ tăng trong lượng và kích thước lên đến 2 lần.

Bởi nhu cầu về loài này càng tăng cao, nên ngày nay có nhiều nơi đã thuần hóa và nuôi dưỡng kỳ đà. Loài có khả năng thích nghi cao, sức đề kháng mạnh mẽ với môi trường, ít bệnh, mang lại hiệu quả kinh tế.

3. Bộ phận làm thuốc và bảo quản
Bộ phận dùng: Mật kỳ đà dùng tươi hoặc sấy khô. Lấy từ con Kỳ đà trưởng thành, lúc lấy phải buộc chặt miệng lại rồi treo chỗ thoáng gió. Phải để nơi râm mát vì mật kỵ ánh sáng mặt trời trực tiếp.

Bảo quản: Dược liệu nên được buộc chặt miệng túi để tránh tình trạng dịch mật chảy ra ngoài, treo nơi thoáng mát, tránh ánh sáng mặt trời trực tiếp cho khô rồi để vào hộp kín có chứa chất hút ẩm.

4. Tác dụng của Mật kỳ đà
4.1. Thành phần hóa học của mật kỳ đà
Theo nhiều nghiên cứu, kỳ đà là loại vật chứa nhiều chất bổ dưỡng đa dạng và phong phú:

Thịt: Lipid, protein, nhiều vitamin và khoáng chất...
Mật kỳ đà: Có thành phần tương tự như muối mật: acid mật, muối mật có cấu trúc steroid...
4.2. Tác dụng
Y học hiện đại:

Hỗ trợ hô hấp: Giúp chống co thắt phế quản, tốt cho người bị hen suyễn.
Bồi bổ sức khỏe: Nhờ nhiều vitamin, khoáng chất giúp tăng cường sức khỏe, bổ sung năng lượng, mạnh cơ thể...
Kháng viêm, giảm đau: Nhờ có chứa steroid giúp giảm tình trạng viêm nhiễm, đau nhức...
Hỗ trợ tiêu hóa: Nhờ acid mật giúp tăng hấp thu vitamin C và các chất dinh dưỡng khác.
Kiểm soát mỡ máu: Giúp ổn định lượng cholesterol, triglyceride máu.
Y học cổ truyền:

Tính vị: Vị hơi ngọt, cay, không độc, đặc biệt không đắng như mật của loài động vật khác.
Công dụng: Thông kinh lạc, giải độc, thanh nhiệt, chống co giật, co thắt cơ...
Chủ trị: Hen suyễn, kinh nguyệt không đều, co giật, viêm xoang mũi.
5. Cách dùng Mật kỳ đà
Tùy thuộc vào mục đích sử dụng mà có thể dùng Mật kỳ đà theo nhiều cách khác nhau. Có thể dùng dưới dạng thuốc sắc, dùng trực tiếp, phơi sấy khô...

Liều dùng: Tùy theo độ tuổi mà lượng sử dụng không giống nhau:

Dưới 1 tuổi: 1-2 hạt gạo/ lần
Từ 1-3 tuổi: 2 hạt gạo/ lần
Người lớn: 5-7g/ngày
Kiêng kỵ:

Mẫn cảm và dị ứng với bất kỳ thành phần có trong dược liệu.
Phụ nữ có thai nên sử dụng dược liệu cẩn thận.
6. Một số bài thuốc kinh nghiệm từ Mật kỳ đà
Chữa tắc kinh, rối loạn kinh nguyệt

Mật kỳ đà giã nhỏ cùng với hạt cau và hạt chanh khô, mỗi thứ khoảng 7g, hòa cùng với rượu, uống hàng ngày.

Chữa hen suyễn

Mật kỳ đà click here 1 túi, chia thành từng liều nhỏ, sắc uống liên tục khoảng 10 ngày cùng với mật ong.Hỗ trợ điều trị co giật, co cứng cơ

Mật kỳ đà 6g, lá tiết dê tươi 20g, là gang trắng tươi 20g, lấy mật pha với nửa chén nước sôi để nguội rồi vò 2 loại lá còn lại lấy nước cốt uống chung với nhau, chia 2 lần uống/ ngày.

Mật kỳ đà từ lâu đã được sử dụng trong dân gian. Với sự đa dạng và phong phú về tác dụng mà dược liệu này được dùng nhiều để điều trị bệnh. Tuy nhiên, để có thể tận dụng hết giá trị của vị thuốc đối với sức khỏe, bạn nên tham khảo ý kiến người có chuyên môn, y bác sĩ để kiểm soát rủi ro và những tác dụng không mong muốn.

Leave a Reply

Your email address will not be published. Required fields are marked *